Lóc động mạch chủ là gì? Các công bố khoa học về Lóc động mạch chủ

Lượng mạch chủ (hay còn gọi là lưu lượng mạch chủ) là lượng máu được bơm từ tim ra khỏi tim và cung cấp cho toàn bộ cơ thể trong một khoảng thời gian nhất định....

Lượng mạch chủ (hay còn gọi là lưu lượng mạch chủ) là lượng máu được bơm từ tim ra khỏi tim và cung cấp cho toàn bộ cơ thể trong một khoảng thời gian nhất định. Đây là chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu suất hoạt động của tim và hệ tuần hoàn trong cơ thể. Lượng mạch chủ thường được đo bằng đơn vị lít mỗi phút (L/min).
Lượng mạch chủ được tính bằng công thức: Lượng mạch chủ = Nhịp tim (số nhịp/phút) x Thể tích nhồi máu (lượng máu bơm ra từ tim trong mỗi nhịp tim, tính bằng ml/nhịp tim).

Để đo lượng mạch chủ, có thể sử dụng các phương pháp như Doppler siêu âm hoặc phương pháp đo tiêu chuẩn bằng cách cắm một ống nhỏ (catheter) vào động mạch chủ để đo lượng máu.

Lượng mạch chủ có thể thay đổi trong các tình huống khác nhau, ví dụ như khi vận động, trong trạng thái bệnh, hoặc trong tình trạng căng thẳng. Trong trường hợp lượng mạch chủ bị giảm, có thể gây ra tình trạng thiếu máu cơ tim (ischemic heart disease) hoặc suy tim. Ngược lại, lượng mạch chủ tăng cao có thể gây ra tăng huyết áp, căng thẳng mạch và các vấn đề về tim mạch.

Điều kiện thể lực, tuổi tác, giới tính, trạng thái sức khỏe cũng như mức độ hoạt động cơ bản của cơ thể có thể ảnh hưởng đến lượng mạch chủ của một người.
Lượng mạch chủ là chỉ số quan trọng để đánh giá khả năng cung cấp máu và oxy cho cơ thể. Nó phản ánh hiệu suất hoạt động của hệ tuần hoàn và tim mạch.

Nhịp tim (số nhịp/phút) là số lần tim co bóp trong một phút. Thể tích nhồi máu (lượng máu bơm ra từ tim trong mỗi nhịp tim) được đo bằng milliliters (ml).

Lượng mạch chủ được tính bằng công thức:

Lượng mạch chủ = Nhịp tim x Thể tích nhồi máu

Để đo lượng mạch chủ, người ta sử dụng các phương pháp khác nhau như Doppler siêu âm, phương pháp đo điện tâm đồ, hoặc sử dụng các thiết bị đo huyết áp tự động.

Lượng mạch chủ có thể thay đổi tùy theo nhu cầu cung cấp máu của cơ thể. Trong trạng thái nghỉ ngơi, lượng mạch chủ dao động khoảng 5-6 lít mỗi phút. Khi tăng cường hoạt động vận động hoặc trong tình trạng căng thẳng, lượng mạch chủ có thể tăng lên khoảng 20 lít mỗi phút để đáp ứng nhu cầu cung cấp máu và oxy cho các cơ và mô.

Tha dòng mạch chủ, sự đo lường lượng mạch chủ có thể giúp phát hiện các vấn đề tim mạch như nhịp tim bất thường, suy tim, hoặc cặn bã làm giảm lưu lượng máu. Cũng như đo lường hiệu quả của các biện pháp điều trị tim mạch như các phẫu thuật tim hay dùng thuốc.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "lóc động mạch chủ":

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SIÊU ÂM ĐƯỜNG THÔNG ĐỘNG TĨNH MẠCH BÊN TẬN Ở CẲNG TAY TRÊN BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN LỌC MÁU CHU KỲ
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm siêu âm đường thông động mạch quay - tĩnh mạch đầu sau mổ 2 tuần và 3 tuần trên bệnh nhân suy thận mạn có chỉ định lọc máu chu kỳ.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu trên 34 bệnh nhân suy thận mạn có chỉ định lọc máu chu kỳ, được mổ tạo thông nối động mạch quay - tĩnh mạch đầu bên tận ở cẳng tay, được siêu âm sau mổ 2 tuần và 3 tuần từ tháng 4/2016 đến tháng 7/2017, tại khoa Thận nhân tạo bệnh viện Trung Ương Huế.Kết quả: Độ tuổi trung bình của bệnh nhân 45,79 ± 14,59 tuổi; nam chiếm 47,10%, nữ chiếm 52,90%. Tỷ lệ bệnh nhân đái tháo đường là 5,88%. Đường kính tĩnh mạch dẫn lưu sau mổ 2 tuần là 4,96 ± 0,88 mm và sau 3 tuần là 5,40 ± 0,99 mm (p < 0,05); lưu lượng tĩnh mạch dẫn lưu sau mổ 2 tuần và 3 tuần là 531,33 ± 162,40 ml/p và 666,56 ± 260 ml/p (p < 0,05). Tỷ lệ đường thông động tĩnh mạch trưởng thành sau mổ 3 tuần là 82,35%. Bất thường đường thông động tĩnh mạch (Đ-TM) gặp nhiều nhất là hẹp ở tĩnh mạch dẫn lưu và miệng nối.Kết luận: Siêu âm giúp đánh giá lưu lượng qua thông nối Đ-TM và đồng thời phát hiện một số nguyên nhân sớm gây bất thường thông nối Đ-TM, giúp các bác sĩ lâm sàng theo dõi và có định hướng điều trị cho bệnh nhân.
#Thông nối động mạch quay - tĩnh mạch đầu #lọc máu chu kỳ.
Một số nhận xét chẩn đoán và điều trị lóc động mạch chủ type A tại Bệnh viện Việt Đức
Mục đích: Nhận xét về chẩn đoán và điều trị lóc động mạch chủ type A tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.Đối tượng và phương pháp: Mô tả 74 trường hợp được chẩn đoán lóc động mạch chủ type A tại Bệnh viện Việt Đức từ tháng 9 năm 2012 tới tháng 9 năm 2014.Kết quả: Số bệnh nhân được phẫu thuật là 44, có 30 trường hợp không phẫu thuật. Bệnh nhân được chuyển tới bệnh viện Việt Đức muộn (trung bình 3.3ngày). Nhiều biến chứng, bệnh phức tạp phối hợp và chi phí điều trị cao là những lý do cản trở điều trị phẫu thuật. Có 8 trường hợp mạn tính, 66 trường hợp cấp tính. Tỉ lệ tử vong chung tại bệnh viện là 43.2 % ; 1 tháng của nhóm phẫu thuật là 18.2%; 1 tháng của nhóm không phẫu thuật là 86.7%. Chẩn đoán và điều trị thành công những thể lóc động mạch chủ type A ít gặp và phức tạp như bệnh nhân đã mổ tim hở, có bệnh thận nặng (chạy thận chu kỳ, hội chứng thận hư) và bệnh nhân suy chức năng thất trái nặng.Kết luận: Bệnh nhân lóc động mạch chủ type A thường được chuyển đến Bệnh viện Việt Đức muộn, tỉ lệ được phẫu thuật còn hạn chế. Điều trị phẫu thuậtcấp cứu làm giảm nguy cơ tử vong rõ rệt so với điều trị không phẫu thuật. Đã chẩn đoán và điều trị thành công nhiều thể ít gặp và nặng của lóc động mạch chủ type A.
#* Khoa Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực – Bệnh viện Việt Đứ
Kết quả phẫu thuật bệnh lý phồng và lóc động mạch chủ
Hồi cứu 32 hồ sơ bệnh nhân phồng và/hoặc lóc động mạch chủ được phẫu thuật tại Bệnh viện Tim Hà Nội t 1/2015 đến tháng 6/2016. 32 bệnh nhân được phẫu thuật với 46,9 phồng động mạch chủ, 53,1 lóc động mạch chủ. Tuổi trung bính 52,8± 14,1, tỉ lệ nam/nữ 2,2/1.Thời gian cặp ĐMC trung bính là 125,4 ± 47,6 phút, thời gian chạy máy trung bính là 173,0 ± 57,6 phút. Phẫu thuật Bentall được thực hiện phần lớn chiếm 43,8 . Tỷ lệ tử vong trong 30 ngày là 12,5 . Chảy máu phải mổ lại 18,8 , tổn thương thần kinh sau mổ chiếm 18,8 .
#phồng động mạch chủ #lóc động mạch chủ
LÓC NGƯỢC ĐỘNG MẠCH CHỦ TYPE A SAU CAN THIỆP NỘI MẠCH ĐỘNG MẠCH CHỦ NGỰC: KẾT QUẢ TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 510 Số 1 - 2022
Đặt vấn đề: Lóc ngược động mạch chủ type A sau can thiệp nội mạch động mạch chủ ngực là một biến chứng hiếm gặp nhưng đe dọa tính mạng bệnh nhân. Chúng tôi hồi cứu các trường hợp lâm sàng lóc ngược động mạch chủ type A tại Trung tâm tim mạch và lồng ngực – Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức và nhìn lại y văn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu các bệnh nhân lóc ngược động mạch chủ type A sau can thiệp nội mạch động mạch chủ ngực giai đoạn từ 2017 - 2021. Kết quả: Có 7 bệnh nhân trong nghiên cứu, độ tuổi trung bình 56.9±13.9 tuổi (31-70), nam/ nữ: 5/2. Bệnh căn trước can thiệp nội mạch bao gồm: 5(71.4%) - lóc động mạch chủ type B, trong đó cấp tính: 4(57.1%); 2 (28.6%) bệnh nhân có phồng quai động mạch chủ và động mạch chủ xuống. 2 (28.6%) bệnh nhân có đường kính động mạch chủ lên > 4cm. Kiểu hình Marfan gặp ở 14.3%. Đầu gần ống ghép nội mạch đặt vào vùng từ 0 đến 2, trong đó vùng 0 chiếm 14.3%, vùng I và II có tỉ lệ bằng nhau và bằng 42.9%; Đường kính ống ghép nội mạch lớn hơn động mạch chủ từ 9 đến 9.7%. Có 4 bệnh nhân kịp phẫu thuật, cả 4 bệnh nhân được thay quai động mạch chủ và động mạch chủ lên. 2 bệnh nhân tử vong khi chưa kịp mở ngực, 1 bệnh nhân tử vong tuyến dưới. Có 01 bệnh nhân tử vong sau mổ, tỉ lệ ra viện 42.9%, tỉ lệ tử vong sau mổ 25%, tỉ lệ tử vong chung là 57.1%. Kết luận: Lóc ngược động mạch chủ type A sau can thiệp nội mạch là một biến chứng nặng nề, diễn biến nhanh, nặng và nguy cơ tử vong cao kể cả được phẫu thuật kịp thời. Đánh giá các yếu tố nguy cơ trước can thiệp và lựa chọn phương án điều trị phù hợp giúp giảm tỉ lệ biến chứng này.
#Lóc ngược động mạch chủ type A #can thiệp nội mạch động mạch chủ
Nghiên cứu giá trị chụp cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán lóc tách động mạch chủ tại Bệnh viện E
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá một số đặc điểm hình ảnh và giá trị của cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán (LĐMC) có đối chiếu với phẫu thuật và định hướng can thiệp tại Bệnh viện E. Đối tượng và phương pháp: Phân tích tiến cứu và hồi cứu dữ liệu lâm sàng và các đặc điểm cắt lớp vi tính đa dãy ở 33 bệnh nhân LĐMC chủ tại Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện E  từ tháng 2 năm 2020 đến tháng 6 năm 2021. Kết quả: Trong nghiên cứu có 33 bệnh nhân LĐMC, nhóm tuổi từ 61-70 chiếm nhiều nhất, tuổi trung bình (62.21±11.42). Bệnh nhân nam chiếm chủ yếu 75,76%. Các triệu chứng lâm sàng và biến chứng nổi bật hơn ở nhóm LĐMC type A, đặc biệt là triệu chứng đau ngực, tăng huyết áp, chèn ép tim cấp. Đặc điểm hình ảnh thường gặp nhất trên cắt lớp vi tính là có vách nội mạc (96,96 %), đường kính lòng giả >lòng thật chiếm (96,96%), dấu hiệu mỏ chim chiếm (96,96%), ngấm thuốc kém lòng giả chiếm (80%), và vôi hóa lòng mạch chiếm (51,51%). Giá trị chẩn đoán của CLVT đối với lóc tách động mạch chủ type A có độ nhạy 92,9% và độ đặc hiệu 100%. Kết luận: Chụp cắt lớp vi tính đa dãy cho thấy giá trị cao khi mô tả các đặc điểm tổn thương LĐMC và phân biệt type tốt giúp định hướng cho phẫu thuật và can thiệp.
#lóc tách động mạch chủ #chụp cắt lớp vi tính đa dãy #máu tụ trong thành #lồng nội mạc #phẫu thuật hybrid
NGHIÊN CỨU TƯƠNG QUAN TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH TRÊN CHỤP MẠCH SỐ HÓA XÓA NỀN VỚI VỊ TRÍ, MỨC ĐỘ THIẾU MÁU BÀN CHÂN TRẦM TRỌNG
TÓM TẮTMục tiêu: Mô tả đặc điểm thiếu máu trầm trọng lâm sàng và hình ảnh tổn thương hệ động mạch bàn chân trên chụp mạch số hóa xóa nền. Mô tả tương quan tổn thương động mạch trên chụp mạch số hóa xóa nền với vị trí và mức độ thiếu máu bàn chân trầm trọng.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 44 bệnh nhân (28 nam và 16 nữ) với độ tuổi trung bình là 69,3 tuổi, có thiếu máu bàn chân trầm trọng (TMTT) được chụp DSA chi dưới từ tháng 8-2012 tới tháng 8-2015. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, có tiến cứu và hồi cứu. Hệ số tương quan r và mức ý nghĩa p được tính theo phương pháp Spearman.Kết quả:Trong 111 vùng TMTT: 45,95% thuộc vùng cấp máu của động mạch (ĐM) chày sau, 33,33% thuộc ĐM chày trước, 20,72% thuộc ĐM mác. Trong đó: 63,97% ở ngón chân, 5,4% ở bàn chân, 30,63% ở gót chân trước ngoài cổ chân. Trong 44 chi: 22,7% có 1 vùng TMTT đơn thuần; 34,1% có 2 vùng và 43,2% có ≥ 3 vùng. Trong số này: 25% chi có TMTT nặng nhất ở mức độ đau khi nghỉ- Rutherford 4 (11 chi), mất tổ chức ít chiếm 61,36% và mất tổ chức nhiều chiếm 13,64%. Trong 264 ĐM: 46,05% hẹp < 50% và 26,14% hẹp hoàn toàn ≥ ½ chiều dài. Trong 129 vùng ĐM hẹp ≥ mức độ 3: 28,68% hẹp ĐM mu chân, 48,06% hẹp các nhánh từ ĐM chày sau, 23,26% hẹp từ ĐM mác. Hệ số tương quan r giữa mức độ TMTT lâm sàng và mức độ hẹp ĐM của các vùng tương ứng có giá trị từ0,755 đến 0,891, tất cả đều có mức ý nghĩa p < 0,001.
#thiếu máu chi trầm trọng #angiosome bàn chân #biến thể giải phẫu động mạch bàn chân
KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT LÓC ĐỘNG MẠCH CHỦ TYPE A CẤP TÍNH TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC - GIAI ĐOẠN 2018-2021
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 1 - 2022
Đặt vấn đề: Phẫu thuật tim hở cấp cứu điều trị Lóc động mạch chủ type A cấp tính – một dạng bệnh lý tim mạch rất nặng, đã trở thành thường quy tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, với một số báo cáo kết quả cho những năm trước 2016. Nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật cho giai đoạn 2018-2021, với nhiều tiến bộ về kỹ thuật và trang thiết bị - vật tư. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu với cỡ mẫu thuận tiện, gồm tất cả các bệnh nhân được phẫu thuật điều trị lóc ĐMC type A giai đoạn 2018 – 2021, tại Trung tâm Tim mạch và lồng ngực, bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Kết quả: Có 201 trường hợp, tuổi trung bình 57 ± 12 tuổi, nam giới chiếm 76,7% (154 ca). Chèn ép tim cấp trước mổ biểu hiện ở 7,5% (14 ca). Bệnh nhân có kiểu hình Marfan chiếm 4% (8 ca). Phương pháp phẫu thuật: thay động mạch chủ lên đơn thuần 51,2% (103 ca), thay bán phần quai và toàn bộ quai lần lượt là 16,9% và 22,9%, trong đó phẫu thuật vòi voi cải tiến chiếm 10,9%. Thời gian điều trị hồi sức trung bình 12,1 ± 8,8 ngày, tỷ lệ mở khí quản 15,8 %. Tử vong sớm tại viện gặp ở 22 ca (10,9%) do nhiều nguyên nhân khác nhau.  Kết luận: trong vài năm gần đây, chúng tôi đã áp dụng nhiều kỹ thuật mổ đa dạng và cập nhật để điều trị bệnh lóc động mạch chủ type A cấp tính với những kết quả sớm thu được là khả quan.
#Lóc động mạch chủ type A #Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức #Phẫu thuật động mạch chủ
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT VÒI VOI CẢI TIẾN CỦA BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Giới thiệu và đánh giá kết quả bước đầu ứng dụng kỹ thuật “vòi voi cải tiến” của bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức điều trị bệnh động mạch chủ ngực phức tạp một thì. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu các bệnh nhân được phẫu thuật sử dụng phương pháp vòi voi cải tiến tại Trung tâm Tim mạch và Lồng ngực bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức từ 01/01 đến 30 /12 năm 2020. Có 18 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, nam giới 14 (77,8 %). Tuổi trung bình 56,2±8,6(69-33) tuổi. Theo nguyên nhân có 02 (11,1%) bệnh nhân - phồng động mạch chủ ngực; 16 (88,9%) bệnh nhân- lóc động mạch chủ type A, trong đó cấp tính có 55.6%. Mổ lại có 02 (11,1%) bệnh nhân, 3(16,7%) bệnh nhân có hội chứng Marphan và 02(11,1%) bệnh nhân suy thận mạn độ III. Tất cả bệnh nhân được phẫu thuật theo một quy trình thống nhất. Bảo vệ não bằng tưới máu não chọn lọc hai bên, hạ nhiệt độ vừa 280C, theo dõi bão hòa oxi não bằng máy MASIMO. Kết quả: Không có bệnh nhân tử vong sau mổ. Các kỹ thuật đã thực hiện: phẫu thuật vòi voi cải tiến đơn thuần – 16 (88,9%); phẫu thuật vòi voi cải tiến và phẫu thuật Bentall – 02(11,1%). Thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể - 186,2±49,7 phút (330- 136); thời gian cặp động mạch chủ -112,7±42,6 phút (205 –68); Thời gian ngừng tuần hoàn – 32,6±10,3 phút (48 - 20), thời gian phẫu thuật 6,1± 0,9 giờ (8 –5). Biến chứng: không có bệnh nhân chảy máu mổ lại, 4 (22,2%) bênh nhân - mở khí quản, thở máy kéo dài,4 (22,2%)- suy thận cấp cần lọc máu. Leak type 1 có 2 (11,1%) bệnh nhân. Kết luận: Phẫu thuật vòi voi cải tiến của Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức bước đầu cho kết quả tốt, an toàn.
#Bệnh động mạch chủ ngực #Kỹ thuật vòi voi #Lóc động mạch chủ
Kết quả phẫu thuật bệnh lý phồng và lóc động mạch chủ
32 bệnh nhân được phẫu thuật với 46,9% phồng động mạch chủ, 53,1% lóc động mạch chủ. Tuổi trung bính 52,8± 14,1, tỉ lệ nam/nữ 2,2/1.Thời gian cặp ĐMC trung bính là 125,4 ± 47,6 phút, thời gian chạy máy trung bính là 173,0 ± 57,6 phút. Phẫu thuật Bentall được thực hiện phần lớn chiếm 43,8%. Tỷ lệ tử vong trong 30 ngày là 12,5%. Chảy máu phải mổ lại 18,8 %, tổn thương thần kinh sau mổ chiếm 18,8%. Tỷ lệ tử vong và biến chứng sau phẫu thuật điều trị bệnh lý phồng và lóc ĐMC là khả quan với kỹ thuật mổ và điều kiện gây mê hồi sức tại Bệnh viện Tim Hà Nội
#Phồng động chủ #lóc động mạch chủ
PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐỘNG MẠCH CHỦ NGỰC TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 1A - 2023
Nghiên cứu mô tả cắt ngang 37 bệnh nhân được phẫu thuật từ tháng 09 năm 2019 đến tháng 12 năm 2022. Trong đó có 32 trường hợp có phẫu thuật sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể (17 trường hợp có ngừng tuần hoàn, tưới máu não chọn lọc (Nhóm I), 15 trường hợp còn lại (Nhóm II)), 5 trường hợp không sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể (Nhóm III). 100% bệnh nhân có độ tuổi từ 50 tuổi trở lên. Triệu chứng lâm sàng là đau ngực gặp ở đa số các bệnh nhân (riêng nhóm ngừng tuần hoàn tưới máu não chọn lọc là 76,5%). 100% bệnh nhân ở nhóm không ngừng tuần hoàn và tưới máu não chọn lọc có tổn thương động mạch chủ ngực là phồng động mạch chủ lên. Đa số bệnh nhân ở nhóm có ngừng tuần hoàn tưới máu não chọn lọc là lóc động mạch chủ loại A và ở nhóm còn lại là lóc động mạch chủ loại B. Có 10 phương pháp phẫu thuật khác nhau đã được liệt kê. Thời gian nằm hồi sức trung bình ở các nhóm lần lượt là 8 ± 4.2 (ngày), 3.9 ± 1 (ngày) và 1.3 ± 0.5 (ngày). Một số biến chứng sau đã được ghi nhận gồm suy thận, biến chứng thần kinh tạm thời, chảy máu, mổ lại, tắc mạch chi, nhiễm trùng, liệt tuỷ với tỷ lệ thấp. Có 1 trường hợp tử vong nằm trong nhóm bệnh nhân phẫu thuật có sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể và không ngừng tuần hoàn, tưới máu não chọn lọc. Từ khóa: bệnh động mạch chủ ngực; bệnh viện Đại học Y Hà Nội, ngừng tuần hoàn, tưới máu não chọn lọc
#bệnh động mạch chủ ngực; bệnh viện Đại học Y Hà Nội #ngừng tuần hoàn #tưới máu não chọn lọc
Tổng số: 14   
  • 1
  • 2